10. Kangaroo court
(tòa án trá hình)
Đây là từ để chỉ các
tòa án trá hình được dựng lên để xét xử ai đó theo các bản án đã được định trước,
mà trong đó các nguyên tắc pháp lý bị bỏ qua.
VD: Bilateral
differences began in 2003 over the Yukos affair which resulted in the kangaroo
court trial and jailing of Russia’s most successful businessman, Mikhail
Khodorkovsky.
(Các khác biệt giữa
hai nước bắt đầu vào năm 2003 xung quanh vụ Yukos, sự kiện dẫn tới vụ xét xử
trong một tòa án trá hình và bỏ tù doanh nhân thành công nhất của nước Nga,
Mikhail Khodorkovsky.
9. Oligarchy (Tập
đoàn đầu sỏ chính trị)
Thuật ngữ “tập đoàn đầu
sỏ chính trị” mô tả tình huống một vài cá nhân có đủ ảnh hưởng để có thể hình
thành các chính sách kinh tế, các thể chế kinh tế chính trị của một quốc gia
theo hướng mang lại lợi thế cho bản thân họ. Đầu sỏ chính trị có thể là các
chính trị gia, các tướng lĩnh, địa chủ, nhà công nghiệp hoặc kết hợp trong số
này. Các đầu sỏ chính trị không tham gia chính phủ một cách chính thức có thể sử
dụng các biện pháp hợp pháp hoặc bất hợp pháp để gây ảnh hưởng như tài trợ các
chiến dịch chính trị, hỗ trợ chính phủ thông qua các cơ quan truyền thông mà họ
kiểm soát, cung cấp việc làm lương cao cho các chính trị gia, quan chức về hưu,
hoặc đơn giản là thực hiện hối lộ.
8. White elephant
Đây là từ chỉ một dự
án tốn kém được thực hiện trong điều kiện eo hẹp về tài chính (Nói một cách dân
dã là nghèo mà chơi hoang).
Ví dụ: What is worse,
the regime has wasted the country’s natural-resources windfall on white
elephants such as the new capital at Naypyidaw—a project that the IMF estimates
may have cost Burma as much as 2 percent of its annual GDP for 2006.
(Tệ hại hơn, chế độ
đã lãng phí khoản thu nhập từ tài nguyên thiên nhiên của đất nước vào các dự
án tốn kém chẳng hạn như kế hoạch xây dựng thủ đô mới tại thành phố
Naypyidaw – dự án mà Quỹ Tiền tệ Quốc tế ước tính có thể tiêu tốn của Miến Điện
gần 2% GDP năm 2006.)
7. Fortress mentality
(tâm lý pháo đài/ tâm lý cố thủ)
Đây là tâm lý nảy
sinh trong tình huống một nhóm người cảm thấy bị tấn công và vì vậy từ chối lắng
nghe các chỉ trích hay quan điểm không phù hợp với mục đích hoặc lập trường sẵn
có của họ.
VD: Jordan’s King
Abdullah II warned on Monday that Israel’s “fortress mentality” would leave it
“isolated from the rest of the neighborhood.”
(Vào hôm thứ Hai Vua
Abdullah II của Jordan cảnh báo rằng “tâm lý pháo đài” của Israel sẽ khiến nước
này “bị cô lập khỏi phần còn lại của khu vực.”)
6. Các từ chỉ quốc hội
các nước
Nhiều quốc gia trên
thế giới có các cách khác nhau để gọi quốc hội của mình trong tiếng Anh, ví dụ:
– Anh: Parliament
(QH) = House of Lords (Thượng Viện) + House of Commons (Hạ Viện)
– Mỹ: Congress (QH) =
Senate (TV) + House of Representatives (HV)
– Nga: Federal
Assembly (QH) = Federal Council (Hội đồng Liên bang- TV) + State Duma (Duma Quốc
gia – HV)
– Nhật: National Diet
(Quốc hội) = House of Councilors (TV) + House of Representatives (HV)
– TQ: National
People’s Congress (Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc hay Nhân Đại – QH)
– Pháp: Parliament
(QH) = Senate (TV) + National Assembly (HV)
– Việt Nam/Myanmar…:
National Assembly (QH)
Khi dịch, đặc biệt là
dịch Việt – Anh, chúng ta nên chú ý để dịch cho chính xác. Nếu dịch Anh – Việt,
với những từ đặc biệt như Duma Quốc gia hay Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
chúng ta nên bổ sung nghĩa thông thường trong ngoặc đơn để người đọc dễ hiểu,
ví dụ: Duma Quốc gia (Hạ viện).
5. Dutch Disease (Căn
bệnh Hà Lan)
Đây là thuật ngữ để
chỉ quá trình phi công nghiệp hóa, kết quả của những khoản thu nhập lớn bất
thình lình từ tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ ra đời tại Hà Lan vào những năm
1960, sau khi người ta phát hiện được những mỏ khí tự nhiên với trữ lượng rất lớn
ở quốc gia này.
Hiện tượng xảy ra ở
các nước mắc phải “căn bệnh Hà Lan” nói một cách ngắn gọn là việc đồng nội tệ ở
những nước này tăng giá vì nguồn thu ngoại tệ đột ngột chảy vào nhờ xuất khẩu
tài nguyên. Kết quả là những mặt hàng công nghiệp xuất khẩu không còn khả năng
cạnh tranh, trong khi hàng nhập khẩu thì giảm giá còn rất rẻ, khiến ngành công
nghiệp trong nước trở nên chết yểu, dẫn tới quá trình phi công nghiệp hóa của nền
kinh tế.
4. Hedging strategy
(Tạm dịch: chiến lược phòng bị nước đôi)
Hedging là một chiến
lược trong đó một quốc gia theo đuổi đồng thời nhiều chính sách khác nhau, đôi
khi mâu thuẫn trái ngược nhau, với một quốc gia khác, nhằm tránh tình trạng phải
lựa chọn chiến lược theo một chiều hướng duy nhất. Chiến lược hedging được lựa
chọn do sự không chắc chắn đối với tương lai, khi người ta không biết được cách
ứng xử của quốc gia kia trong tương lai sẽ như thế nào. Ví dụ, chiến lược
hedging có thể bao gồm đồng thời các yếu tố như vừa cạnh tranh vừa hợp tác, vừa
thỏa hiệp vừa ngăn chặn, răn đe…, để vừa tận dụng được các lợi ích mà mối quan
hệ hợp tác mang lại, vừa đề phòng cho những rủi ro chiến lược trong tương lai
xuất phát từ quốc gia đối tác.
3. Eminent domain
Đây là từ để chỉ quyền
của chính quyền trong việc thu hồi, trưng mua đất của các cá nhân/ hộ gia đình
vì mục đích phát triển công cộng.
Ví dụ: Compensation
for houses demolished under eminent domain is often minimal, but a few
homeowners with the nerve to “make trouble” have received excessive payouts.
(Bồi thường nhà cửa bị
phá hủy vì các mục đích phát triển công cộng thường không cao, nhưng một vài chủ
nhà có gan “gây rối” đã nhận được các khoản bồi thường lớn.)
2. Phân biệt giữa từ
“các” và từ “những”:
– Những: Từ đặt trước
một danh từ số nhiều
– Các: Từ dùng để chỉ
số lượng nhiều được xác định, gồm tất cả sự vật muốn nói đến.
Ví dụ: Chinese
officials and scholars attacked the “China threat theory” but also recognized
the need to address the concerns of their neighbors.
– Câu dịch chưa chuẩn:
Các quan chức và học giả Trung Quốc công kích “thuyết mối đe dọa Trung Quốc”
nhưng cũng thừa nhận việc cần giải quyết mối quan ngại của NHỮNG nước láng giềng.
– Câu dịch chuẩn hơn:
Các quan chức và học giả Trung Quốc công kích “thuyết mối đe dọa Trung Quốc”
nhưng cũng thừa nhận việc cần giải quyết mối quan ngại của CÁC nước láng giềng.
1. Một số từ chỉ chức
vụ thường bị dịch nhầm lẫn:
– Speaker (of
Parliament/ House of Representative…): Chủ tịch (Quốc hội/ Hạ viện…) Đã có nhiều
trường hợp các bạn dịch là “người phát ngôn”
– Minister of State:
Quốc vụ khanh (một chức vụ chỉ có ở một số nước).
– Secretary of State:
Ngoại trưởng (Mỹ). Đã có nhiều bạn dịch là Thư ký liên bang.
Nguồn: Nghiên Cứu Quốc
Tế
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét